Dạ tràng STOCOL là sản phẩm hỗ trợ các bệnh liên quan đến viêm dạ dày, viêm đại tràng đang chiếm được lòng tin của rất nhiều khách hàng.
THÀNH PHẦN CẤU TẠO:
Cao mộc hoa trắng ……………………………….150mg
Immunecanmic……………………………………..100mg
(Chiết xuất từ Vách tế bào: Lactobacillus rhamnosus, Saccharomyces cerevisiae) 150 mg cao chiết xuất từ:
{Bạch linh …………………………………………..300mg
Bạch thược ………………………………………….200mg
Lá khôi ……………………………………………….200mg
Phan tả diệp ………………………………………….150mg
Bạch truật……………………………………………..150mg
Chè dây ……………………………………………….150mg
Đinh hương …………………………………………..150mg
Khổ sâm ………………………………………………100mg
Dạ cẩm ………………………………………………..100mg}
Nano curcumin (Curcumin 10%) ………………..50mg
Piperin 95% …………………………………………..2mg
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Viêm đại tràng là một trong những bệnh về tiêu hóa với nhiều biểu hiện phức tạp. Thông thường người bệnh sẽ có cảm giác đau tức vùng bụng dưới, đại tiện bất thường, phân không thành khuôn, kèm theo đầy hơi, chướng bụng, sôi bụng. Viêm đại tràng gây nhiều khó khăn cho sinh hoạt và công việc. Đại tràng (ruột già) là bộ phận quan trọng trong hệ thống đường ruột, có chức năng chứa các chất cặn bã của quá trình tiêu hóa thức ăn từ ruột non xuống và thải ra ngoài, trong đó còn có cả nước. Trước khi chất cặn bã được thải ra ngoài, đại tràng hấp thụ một phần nước từ các chất cặn bã đó. Viêm đại tràng là quá trình viêm nhiễm gây tổn thương khu trú hoặc lan tỏa ở niêm mạc đại tràng với các mức độ khác nhau, nhẹ thì niêm mạc kém bền vững và dễ chảy máu, nặng thì xuất hiện các vết loét, sung huyết và xuất huyết, thậm chí có thể có những ổ áp-xe nhỏ. Viêm đại tràng cấp dễ biến chứng thành giãn đại tràng, thủng đại tràng, ung thư đại tràng…Nếu người bệnh không điều trị sớm sẽ làm lớp niêm mạc đại tràng ngày càng tổn thương, lâu dần biến chứng thành viêm đại tràng mãn tính, ác tính và nhiều căn bệnh khác nguy hiểm, khó điều trị.
Triệu chứng viêm đại tràng cấp
Tùy theo tác nhân gây bệnh mà có các biểu hiện tương ứng:
• Viêm đại tràng cấp tính do lỵ amip: đau bụng quặn từng cơn, buồn đại tiện liên tục, nhưng mỗi lần đi tiêu chỉ có một ít phân, có máu và chất nhầy kèm theo phân.
• Viêm đại tràng cấp do lỵ trực khuẩn: sốt, đau bụng, đi ngoài phân lỏng có máu, trong một ngày đêm đi nhiều lần phân lẫn máu, phân có màu như máu cá. Đặc biệt, nếu do Shigella shiga, số lần đi tiêu không thể đếm được (phân chảy ra theo đường hậu môn, không thành khuôn), mất nước và chất điện giải nhiều rất dễ gây trụy tim mạch.
• Viêm đại tràng cấp do các nguyên nhân khác: triệu chứng đau bụng là chủ yếu, đau thắt bụng dưới, đau từng đoạn hoặc đau dọc theo khung đại tràng, đau do co thắt đại tràng, có khi gây cứng bụng, tiêu chảy xảy ra đột ngột, phân toàn nước (có thể có máu, nhầy), người mệt mỏi, gầy sút nhanh.
Triệu chứng viêm đại tràng mãn tính
Tùy theo các triệu chứng phối hợp với nhau mà chia ra các thể bệnh sau:
• Thể tiêu lỏng và đau bụng: người bệnh thấy đau bụng từng lúc, buồn đại tiện, đi tiêu xong thì mới hết đau, mỗi ngày đi tiêu 3 – 4 lần, thường vào buổi sáng lúc ngủ dậy và sau khi
ăn xong, ít đi vào buổi chiều, yên ổn về đêm.
Phân lần đầu có thể đặc nhưng không thành khuôn, những lần sau phân lỏng, nhầy, đa số trường hợp là phân nát hay phân sống.
Trước mỗi lần đi tiêu có đau bụng, thường đau dọc khung đại tràng nhưng thường ở hố chậu bên trái hoặc bên phải và sau khi đi tiêu được thì hết đau bụng và dễ chịu.
• Thể táo bón và đau bụng: người bệnh bị táo bón, phân khô, ít và cứng, đau bụng, thường gặp ở người lớn tuổi và nữ giới.
• Thể táo bón và tiêu lỏng xen kẽ nhau từng đợt: từng đợt táo bón tiếp với một đợt tiêu lỏng, diễn biến nhiều năm nhưng thể trạng người bệnh cũng như sinh hoạt vẫn bình thường,
bụng thường đầy hơi.
Nguyên tắc điều trị viêm đại tràng:
• Điều trị càng sớm càng tốt
• Xác định nguyên nhân gây bệnh để lựa chọn phác đồ phù hợp
• Duy trì chế độ ăn uống, chế độ làm việc và sinh hoạt phù hợp: tránh các chất kích thích như cà phê, sô cô la, trà, cay, nóng, hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ,…
• Điều trị nội khoa kết hợp ngoại khoa tùy trường hợp Viêm loét dạ dày là tổn thương gây viêm và loét trên niêm mạc dạ dầy. Những tổn thương này xảy ra khi lớp niêm mạc bảo vệ cuối cùng của dạ dầy bị bào mòn làm cho lớp mô bên dưới bị lộ ra. Bệnh viêm loét dạ dày có thể gây ra tình trạng xuất huyết tiêu hóa nếu ổ loét lớn.
THÀNH PHẦN CHÍNH
CURCUMIN: có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa, tác dụng giải độc, bảo vệ tế bào gan. Curcumin có tác dụng ức chế hình thành tế bào ung thư, chống loét dạ dày và chống rối loạn tiêu hóa, tác dụng làm giảm Cholesterol, tác dụng kháng khuẩn. Tăng cường tái tạo tổ chức, tăng cường làm lành vết thương, vết loét. Tác dụng cầm máu, tăng tạo hồng cầu.
BẠCH THƯỢC: Bạch thược có vị đắng chua, hơi chát, quy vào 3 kinh can, tỳ, phế, có tác dụng bình can, chỉ thống, dưỡng huyết, tiêu viêm, có tác dụng kháng khuẩn, chữa đau bụng, tả lỵ do ruột co bóp quá mạnh, lưng ngực đau.
BẠCH TRUẬT: có vị ngọt, tính mát, có tác dụng giúp tiêu hóa tốt.
BẠCH LINH: có tác dụng bổ tỳ vị chữa bụng đầy chướng, tiêu chảy, tỳ hư, kém ăn và thuốc bổ toàn thân chữa suy nhược.
CHÈ DÂY: Chè dây có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, giảm đau, chống viêm, chữa viêm loét dạ dày tá tràng.
LÁ KHÔI: là một vị thuốc chữa đau dạ dày, trong dân gian việc sử dụng này xuất phát từ kinh nghiệm chữa đau bụng của vùng Thanh Hóa. Dựa trên cơ sở đó, Hội Y học dân tộc tỉnh Thanh Hóa đã nghiên cứu phương thuốc chữa đau dạ dày.
MỘC HOA TRẮNG: Conesin trong mộc hoa trắng rất hiệu quả trong điều trị bệnh kiết lỵ, bệnh đường ruột. Mộc hoa trắng có tác dụng đặc biệt tốt cho hệ tiêu hóa, hiện nay cây thuốc này được ứng dụng trong điều trị bệnh kiết lỵ một nguyên nhân sâu xa gây nên bệnh viêm đại tràng, nếu không được điều trị kịp thời.
IMMUNECANMIC: được biết đến như một “chất” có khả năng kích thích hệ miễn dịch, với bản chất là các peptidoglycan được chiết xuất từ thành tế bào của chủng lợi khuẩn Lactobacillus rhamnosus, Saccharomyces cerevisiae bằng kỹ thuật phá vách tế bào thông qua thủy phân bằng các enzyme đặc hiệu đã được nghiên cứu sáng tạo và phát triển thành công. Vách tế bào vi khuẩn Immunecanmic được ứng dụng trong phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh như:
• Nhiễm khuẩn đường hô hấp (viêm phổi, viêm họng)
• Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (viêm ruột, viêm dạ dày, viêm đại tràng)
•Nhiễm khuẩn đường tiết niệu – sinh dục (viêm lộ tuyến cổ tử cung, viêm âm đạo)
• Nhiễm E.coli, H.pylori, L.monocytogenes
• Các bệnh: cúm, tiêu chảy, táo bón
• Bệnh dị ứng như: viêm da dị ứng, mũi đỏ
• Làm liền các tổn thương lâu ngày ở đường tiêu hóa như niêm mạc ruột, dạ dày, đại tràng
• Cân bằng hệ vi sinh đường ruột Piperine trong hạt tiêu đen: Piperine đã được chứng minh có khả năng làm giảm buồn nôn, đau đầu, có đặc tính kháng viêm và giúp khắc phục tình trạng tiêu hóa kém. Một trong những lợi ích đáng kể nhất của piperine là khả năng thúc đẩy sự hấp thụ của một số hợp chất nhất định trong quá trình tiêu hóa. Cụ thể, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng piperine trong hạt tiêu có thể giúp tăng cường khả năng hấp thụ curcumin lên tới 2.000%. Các nhà khoa học đã đưa ra 2 giả thuyết để giải thích vấn đề này: Một là piperine có thể giúp “nới lỏng” thành ruột, cho phép các phân tử lớn hơn (như curcumin) đi qua và hấp thụ vào máu. Hoặc piperine có thể làm chậm quá trình chuyển hóa curcumin trong gan, giúp cơ thể có thời gian hấp thụ hiệu quả hơn.
CÔNG DỤNG:
Hỗ trợ tăng cường tiêu hóa, giúp giảm các biểu hiện đầy hơi, chướng bụng, đau bụng, rối loạn tiêu hóa.
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:
Người tiêu hóa kém, ăn không tiêu, đầy hơi, chướng bụng, đau bụng, tiêu chảy, phân sống, phân nát, đi ngoài nhiều lần do viêm đại tràng, viêm loét dạ dày.
CÁCH DÙNG: Uống sau bữa ăn.
+ Trẻ trên 12 tuổi và người lớn: Uống 1 viên/lần, ngày 2 lần. Uống vào buổi sáng và sau bữa ăn trưa khoảng 1 tiếng.
BẢO QUẢN: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30 độ C. Để xa tầm tay trẻ em.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Dạ Tràng STOCOL”