Các mẹ thường lo lắng không biết bổ sung canxi cho con yêu như thế nào là đúng cách. Ở từng độ tuổi, nhu cầu canxi của con yêu là khác nhau, vì vậy việc bổ sung canxi cũng khác nhau.
Canxi đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển hệ xương, răng của trẻ, vì vậy canxi chủ yếu tập trung trong xương và răng, một phần nhỏ ở trong máu. Ngoài ra, canxi còn có vai trò trong quá trình dẫn truyền thần kinh, tăng cường miễn dịch, kết hợp với vitamin D giúp hạn chế tình trạng còi xương, suy dinh dưỡng ở trẻ.
Các dấu hiệu có thể nhận biết trẻ đang thiếu canxi, đó là:
- Chán ăn, biếng ăn
- Ngủ không ngon giấc, khó vào giấc
- Ra mồ hôi trộm vào ban đêm
- Nhận thức chậm, thích ứng kém với môi trường xung quanh
- Bé hay bị đau mỏi chân, tay
- Rụng tóc, đặc biệt với các bé dưới 1 tuổi hay bị rụng tóc hình vành khăn.

CƠ CHẾ TÁC DỤNG:
* Trẻ em :
+ Trẻ em đang trong giai đoạn mọc răng, trẻ chậm mọc răng.
+ Trẻ hấp thu kém, biếng ăn, chậm lớn.
+ Trẻ còi xương và suy dinh dưỡng, mắc các bệnh liên quan đến chuyển
hoá Canxi, thiếu vitamin D, magie.
+ Trẻ hay ốm vặt, gầy yếu, sau những giai đoạn điều trị bệnh dài ngày,
dùng thuốc kéo dài.
+ Trẻ em đang trong giai đoạn phát triển, trẻ đang trong quá trình dậy
thì.
* Người lớn :
+ Người cao tuổi có nguy cơ loãng xương, người đang bị chấn thương
hoặc đang phục hồi sau chấn thương xương khớp, các vận động viên
cần hệ cơ xương chắc khoẻ.
+ Người rối loạn hấp thu và chuyển hoá canxi do nghiện rượu, thiếu
vitamin D, thiếu magie.
+ Người có nhu cầu bổ sung canxi và vitamin D.
1.Calci gluconat: dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci. Hạ calci huyết mạn xảy ra trong các trường hợp: Suy cận giáp mạn vàgiả suy cận giáp, nhuyễn xương, còi xương, suy thận mạn, hạ calci huyết
do dùng thuốc chống co giật, hoặc khi thiếu vitamin D. Thiếu calci xảy ra khi chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ calci, đặc biệt là ở thiếu nữ và người già, phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh, thiếu niên. Do tăng nhu cầu về calci nên trẻ em và phụ nữ là người có nhiều nguy cơ nhất. Giảm calci huyết gây ra các chứng: Co giật, cơn tetani, rối loạn hành vi và nhân cách, chậm lớn và chậm phát triển trí não, biến dạng xương, thường gặp nhất là còi xương ở trẻ em và nhuyễn xương ở người lớn. Sự thay đổi xảy ra trong nhuyễn xương bao gồm mềm xương, đau kiểu thấp trong xương ống chân và thắt lưng, yếu toàn thân kèm đi lại khó và gẫy xương tự phát.
Việc bổ sung calci được sử dụng như một phần của việc phòng và điều trị bệnh loãng xương ở người ăn uống thiếu calci. Uống calci gluconat tan trong nước lợi hơn dùng muối calci tan trong acid, đối với người bệnh giảm acid dạ dày hoặc dùng thuốc giảm acid dịch vị như thuốc kháng thụ thể H2.
2.Canxi lactate: thường được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị lượng canxi huyết thấp ở những người không có đủ canxi từ chế độ ăn uống của họ. Canxi lactate có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng do mức độ canxi thấp như mất xương (loãng xương), xương yếu (bệnh xương khớp / còi xương), giảm hoạt động của tuyến cận giáp (hypoparathyroidism). Canxi lactate cũng có thể được sử dụng ở một số bệnh nhân cần cung cấp đủ canxi (ví dụ như phụ nữ mang thai, cho con bú, hoặc sau mãn kinh, người dùng các thuốc như phenytoin, phenobarbital hoặc prednisone). Canxi đóng một vai trò rất quan trọng trong cơ thể, cần thiết cho hoạt động bình thường của dây thần kinh, tế bào, cơ và xương. Nếu không có đủ canxi trong máu, cơ thể sẽ lấy canxi từ xương, do đó làm yếu xương. Lượng canxi thích hợp rất quan trọng cho việc xây dựng và giữ vững xương. Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ. C.FOS: Tăng hệ vi khuẩn ruột có ích, cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột,
tăng tổng hợp các vitamin phức hợp B: FOS không bị tiêu hóa ở dạ dày và ruột non, trở thành nguồn thức ăn cho vi sinh vật có lợi của ruột già đặc biệt là lợi khuẩn bidobacteria, có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh (do tiết acid lactic và acetat làm giảm pH môi trường) ; phát triển và tổng hợp các vitamin đặc biệt là vitamin B và K2 đóng vai trò quan trọng trong sự trao đổi chất sinh năng lượng. Mặt khác, FOS đóng vai trò như một cái bẫy đối với vi khuẩn gây hại. Nhiều vi khuẩn gây hại có cơ chế sử dụng thụ thể (receptor) oligosaccharide trong ruột để liên kết với bề mặt niêm mạc ruột và gây nên các bệnh về dạ dày. Các prebiotic có thể mô phỏng các thụ thể ở ruột và do đó, các vi khuẩn gây hại sẽ liên kết với prebiotic thay vì niêm mạc ruột. Giảm táo bón: Prebiotics làm giảm táo bón. Tác dụng nhuận tràng của prebiotic là do hoạt động của chúng như là sợi tan không thể tiêu diệt được. Một số nhà nghiên cứu đã gợi ý rằng việc giảm bidobacteria có liên quan đến táo bón, và điều trị để điều chỉnh điều này bằng prebiotic có thể có lợi cho chức năng của ruột.Quá trình lên men FOS ở ruột già cũng sản sinh ra khí hơi và nước có tác dụng làm cho phân mềm và xốp,giúp phân di chuyển dễ dàng hơn, phòng chống táo bón, đồng thời tăng cường khả năng kháng vi khuẩn bằng cách giảm bớt số vi khuẩn nội sinh trong đường ruột qua việc đào thải phân mỗi ngày. Một số nghiên cứu cho thấy FOS làm tăng tần suất đại tiện, nhưng không làm tăng tốc độ đẩy thức ăn qua ruột hoặc làm tăng trọng lượng phân. Nghiên cứu cho thấy liều 4-15g / ngày cho những người khỏe mạnh sẽ giảm táo bón.
Tác động tích cực đối với canxi và hấp thụ chất khoáng khác: FOS tăng cường hấp thu canxi, magiê, sắt, đồng và kích thích các vi khuẩn thủy phân acid phytic giúp nâng cao sự hấp thụ khoáng chất. Đó là do trong quá trình lên men tại ruột già, FOS sản sinh ra các acit béo chuỗi ngắn, tạo môi trường acit nhẹ ở ruột già làm tăng hấp thu Canxi và khoáng chất. Tăng cường miễn dịch, giảm nguy cơ rối loạn viêm ruột, giảm ung thư ruột kết: tăng vi khuẩn có lợi Bidobacteria làm gia tăng hoạt tính của các đại thực bào và tăng tiết kháng thể tại chỗ immunoglobulin A (IgA) giúp tăng cường miễn dịch. Có dữ liệu sơ bộ thuyết phục để cho thấy rằng việc tiêu thụ prebiotic có thể điều chỉnh các thông số miễn dịch trong GALT , các mô bạch huyết thứ phát và tuần hoàn ngoại vi, cũng như giảm viêm ruột kết (sinh acid béo chuỗi ngắn nuôi dưỡng tế bào ruột, tạo môi trường acid nhẹ, làm các vi khuẩn sản xuất sulfate không
phát triển mạnh dẫn đến giảm sinh khí H2S làm giảm viêm loét đại tràng) , giảm hoạt động khối u, tuy nhiên cơ chế chính xác trong giảm
khối u hiện chưa rõ.
3.Magnesium gluconate: là nguồn cung cấp khoáng chất, giúp ngăn ngừa và điều trị lượng magie thấp trong máu. Magie đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động của các tế bào, dây thần kinh, cơ bắp, xương và tim mạch. Thông thường, chế độ dinh dưỡng cân bằng sẽ cung cấp lượng magie trong máu ở mức bình thường. E. Vitamin K2, Vitamin D3: Giúp hấp thụ canxi, duy trì cấu trúc xương bình thường, Giúp hỗ trợ tăng trưởng chiều cao .đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa Canxi : kích thích hấp thu và chuyển hóa Canxi, phospho , tăng quá trình lắng đọng Canxi của xương , tăng tái hấp thu Canxi tại thận , điều hòa nồng độ Canxi trong máu Tóc động lên tế bào xương , kích thích tạo protein của xương . Hoạt hóa tế bào tủy xương, kích thích quá trình tái tạo xương.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Nano Calcikids”